Logo

Tuyên truyền phòng chống bệnh tật học đường

23/11/2021

Giúp học sinh biết một số bệnh thường gặp trong trường hoc . Yêu cầu thực hiện tốt công tác phòng bệnh, để có thể tự chăm sóc bản thân hạn chế mắc một số bệnh như cận thị răng miệng hay cong vẹo cột sống đồng thời tuyên truyền đến gia đình và cộng đồng cùng hưởng ứng thực hiện .

I. Mục đích yêu cầu 

 Giúp học sinh biết một số bệnh thường gặp trong trường hoc . Yêu cầu thực hiện tốt công tác phòng bệnh, để có thể tự chăm sóc bản thân hạn chế  mắc một số bệnh như cận thị răng miệng hay cong vẹo cột sống đồng thời tuyên truyền đến gia đình và cộng đồng cùng hưởng ứng thực hiện .

Kính thưa các thầy cô giáo cùng toàn thể các em học sinh thân mến!

Bệnh tật học đường đang là mối quan tâm lo lắng của  rất nhiều bậc phụ huynh và xã hội.  Hiện nay tình trạng các bạn học sinh trường  chúng ta mắc các bệnh học đường như cận thị, răng miệng, cong vẹo không ít chiếm khoảng  chiếm 25% . 

Hôm nay cô cùng các em tìm hiểu thêm về các bệnh tật học đường nhé.

II. Nội Dung

  1. KHÁI NIỆM VỀ TẬT KHÚC XẠ

Để nhìn rõ một vật đòi hỏi mắt phải điều tiết để hình ảnh rơi đúng trên võng mạc.

Khi mắt có tình trạng mất cân bằng giữa lực hội tụ của mắt và trục nhãn cầu, làm hình ảnh của vật không rơi đúng võng mạc, gọi là tật khúc xạ.

Tật khúc xạ được chia làm 2 loại là tật khúc xạ hình cầu và tật khúc xạ không phải hình cầu

  1. Tật khúc xạ hình cầu

    Cận thị: là tình trạng mà hình ảnh của vật được hội tụ ở phía trước võng mạc, muốn nhìn rõ vật phải đưa vật lại gần mắt.

        Cận thị:

             Cận thị trên phương diện lâm sàng được chia làm 2 loại:

    Cận thị đơn thuần: hay còn gọi là tật cận thị, ở loại này chỉ có biểu hiện về tật khúc xạ nhưng cấu trúc nhãn cầu vẫn bình thường mức cận thị thường < 6 D

    Cận thị bệnh: ở loại này ngoài  biểu hiện của tật khúc xạ, nhãn     cầu đã có những biến đổi về mặt  cấu trúc. Trên lâm sàng mức độ cận thị thường > 6 D.

    Viễn thị: là tình trạng mà hình ảnh của vật được hội tụ ở phía sau võng mạc, muốn nhìn rõ vật phải đưa vật ra xa mắt.

  2. TKX không phải hình cầu

    Loạn thị: là tình trạng hệ quang học của mắt có công suất khúc xạ không đồng đều , hình ảnh của vật không hội tụ ở một điểm.

  3. ẢNH HƯỞNG

    Gây ảnh hưởng tới hiệu quả học tập.

    Gây ảnh hưởng tới các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày.

    Hạn chế trong lựa chọn nghề nghiệp

    Gây biến chứng về mắt như bong võng mạc . mù lòa

  4. NGUYÊN NHÂN SINH BỆNH
    • Bệnh do bẩm sinh( do di truyền)
    • Thể trạng dinh dưỡng, điều kiện sống hạn chế tầm nhìn
    • Do điều kiện học tập( chiếu sáng, bàn ghế. Sách vở và gánh nặng học tập
    • Thói quen lối sống( sử dụng mắt nhhiều, tư thế xấu khi đọc sách)
  5. PHÒNG BỆNH

Bệnh cận thị học đường  hoàn toàn có thể phòng được nếu có sự phối hợp tích cực giữa học sinh, gia đình và nhà trường.

        5.1. Giữ đúng tư thế ngồi khi học

Ngồi thẳng lưng, hai chân khép, hai bàn chân để ngay ngắn sát nền nhà, đầu cúi 10-15 độ. Khoảng cách từ mắt đến sách vở trên bàn học là 25 cm đối với học sinh tiểu học, 30 cm với học sinh trung học cơ sở, 35 cm với học sinh trung học phổ thông và người lớn. Thầy cô giáo và cha mẹ học sinh phải thường xuyên nhắc nhở, không để các em cúi gằm mặt, nghiêng đầu, áp má lên bàn học khi đọc hoặc viết.

5.2. Lớp học

- Kích thước phòng học; cách sắp xếp bàn ghế, bảng viết phải phù hợp với lứa tuổi để học sinh có thể ngồi đúng tư thế và giữ đúng khoảng cách từ mắt đến sách vở.

- Đảm bảo đủ ánh sáng:  ánh sáng tự nhiên(= tổng diện tích các cửa / S tích xq > 1/5 ) và  ánh sáng nhân tạo

- Chữ viết trên bảng và trong sách vở phải rõ nét,

- Khi đọc sách buổi tối, cần đèn đủ sáng và có chụp phản chiều. nên dùng bóng điện dây tóc.

- Không viết mực đỏ, mực xanh lá cây. Không đọc sách có chữ quá nhỏ in trên giấy vàng hoặc giấy đen, vì tỷ lệ tương phản giữa chữ và nền quá nhỏ, khiến mắt bị mệt.

- Duy trì mỗi tiết học 45 phút, sau đó nghỉ giải lao, đưa mắt nhìn xa, tránh gây quá tải cho mắt

5.3. Bỏ những thói quen có hại cho mắt                     

- Không nằm, quỳ để đọc sách hoặc viết bài.

- Không đọc sách báo, tài liệu khi đang đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay.

- Khi xem ti vi,  video phải ngồi cách xa màn hình tối thiểu 2,5 m, nơi ánh sáng phòng phù hợp. Thời gian xem cần ngắt quãng, không quá 45-60 phút mỗi lần xem.

     - Không tự ý dùng kính đeo mắt không đúng tiêu chuẩn. Khi đeo kình cần tuân thủ hướng dẫn của nhà chuyên môn.

-  Chế độ ăn uống hợp lý.Tăng cường hoạt động thể chất

* Khi có biểu hiện: Cảm thấy mỏi mắt khi đọc sách, nhìn mờ khi đọc chữ hoặc nhìn một vật ở xa hoặc mắc bệnh mắt  các em nên bảo bố mẹ đưa chúng ta đến ngày trung tâm chuyên khoa về mắt để khám và đièu trị kịp thời.

B.  KHÁI NIỆM VỀ CONG VẸO CỘT SỐNG

         Cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị nghiêng, lệch về một phía hoặc bị cong về phía trước hay phía sau, do đó không còn giữ được các đoạn cong sinh lý như bình thường của nó vốn có.

Cột sống bao gồm 33 - 34 đốt sống (7 đốt cổ, 12 đốt ngực, 5 đốt thắt lưng, 5 đốt cùng và 4-5 đốt cụt) được nối với nhau bằng các đĩa đệm, khớp và  dây chằng, tạo thành khung nâng đỡ cơ thể.

Trong tư thể đứng thẳng:Nếu nhìn từ sau về trước, cột sống là một đường thẳng.

Nếu nhìn nghiêng, cột sống có 2 đoạn cong uốn ra trước là cổ và thắt lưng, 2 đoạn cong uốn ra phía sau là ngực và cùng - cụt.

1.Khi bị biến dạng

 cột sống có thể bị lệch sang phải hoặc sang trái (gọi là vẹo cột sống)  hoặc uốn cong quá mức về  phía trước gọi là ưỡn , về phía sau gọi là gù hay giảm độ cong của các đoạn cong sinh lý - Bẹt

2. ẢNH HƯỞNG

Gây dị dạng thân hình

Ảnh hưởng tâm lý của trẻ do dị dạng thân hình

Ảnh hưởng tới sự vận động của hệ thống cơ xương

Ảnh hưởng tới một số cơ quan trong nội tạng và một số chức năng của cơ thể.

3. NGUYÊN NHÂN SINH BỆNH      

- Mắc bệnh bẩm sinh

- Thể trạng dinh dưỡng

- Vệ sinh trường học(+ Điều kiện học tập – cặp sách, chiếu  sáng, bàn ghế..)

                                +Môi trường học tập( không gian và hoạt động thể chất)

- Thói quen lối sống ( Tư thế xấu khi đứng ngồi, nghỉ ngơi ít)

4. PHÒNG BỆNH

Làm gián đoạn hoặc hạn chế một khâu trong mô hình phát sinh bệnh

- Chỗ ngồi học phải đủ ánh sáng, tư thế ngồi phải ngay ngắn;

- Bàn ghế học sinh phải phù hợp với lứa tuổi:

 - Nên đeo cặp bằng hai quai sau lưng, không nên đeo hay xách cặp một bên vai.      

- Chiếu sáng tốt

Ngoài ra cũng cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý; lao động và tập luyện vừa sức..Đảm bảo vệ sinh nghỉ ngơi, thư giãn.

Tóm lại để hạn chể bệnh tật hoc đường  hiện nay, việc trang bị bàn ghế phù hợp với tầm vóc của học sinh đã được ngành chức năng quan tâm, Ngành giáo dục  phối hơp sát xao  nghành KHCN trang bị bàn ghế đúng quy cách, phù hợp với chiều cao cơ thể của học sinh; trang bị đủ ánh sáng trong các lớp học; thực hiện các khuyến nghị của ngành Y tế; thầy cô cần hướng dẫn học sinh có tư thế ngồi học đúng;…

- Tại các hộ gia đình, phụ huynh cần chuẩn bị chỗ ngồi học tập, bàn ghế phù hợp, đủ ánh sáng cho các em, nhắc nhở con em học tập đúng tư thế, hạn chế xem điẹn thoại ti vi, khuyến khích  hoạt động ngoài trời

- Các bạn học sinh cần ngồi học đúng tư thế ở nơi đủ ánh sáng, đeo xách cặp, lao động, tập luyện ăn uống hợp lý. Cuối cùng cô xin chúc các em, các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe có tuần học tập làm việc hiệu quả.

Ban Y tế trường tiểu học Hoàng Diệu.


Đánh giá:
Tổng số điểm của bài viết là: 0/5 trong 0 đánh giá
Chia sẻ:

Liên kết website Liên kết website